Liều dùng:
- Bệnh nhân dùng Ticagrelor nên uống acid acetyl calisilad (ASA) với liều duy trì hằng ngày từ 75-100mg, trừ khi có chống chỉ định cụ thể.
- Hội chứng mạch vành cấp (ACS)
- Nên khởi đầu điều trị với một liều nạp 180mg Ticagrelor (hai viên 90mg) và sau đó duy trì với liều 90mg x 2 lần/ngày
- Liều điều trị 90mg x 2 lần/ngày được khuyến cáo điều trị lên đến 12 tháng đối với bệnh nhân có chịu trứng mạch vành cấp (ACS) trừ khi có chỉ định lâm sàng khác
- Tiền sử nhồi máu cơ tim (MI) hoặc có nguy cơ cao xuất hiện bệnh lý khối huyết động mạch
- Liều điều trị 60mg x 2 lần ngày là liều khuyến cáo khi cần điều trị kéo dài, ít nhất là 1 năm , đối với những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim (MI) và có nguy cơ cao biểu hiện thiếu máu cục bộ. Liều điều trị này cũng có thể bắt đầu liệu pháp duy trì sau một năm điều trị ban đầu với Ticagrelor 90mg hoặc các thuốc ức chế receptor adenosin diphophat (ADP) khác ở bênh nhân có hội chứng mạch vành cấp (ACS) có nguy cơ cao về bệnh lý khối huyết. Liều điều trị có thể duy trì hai năm đối với những bệnh nhân có nhồi máu cơ tim (MI), hoặc trong vòng 1 năm sau khi ngừng sử dụng các thuốc ức chế receptor adenosin diphophat (ADP).
- Nên tránh quên dùng thuốc khi điều trị bệnh. Bệnh nhân quên 1 liều Ticagrelor 90mg nên chỉ dùng 90mg (liều kế tiếp) vào đúng giờ thông lệ.
- Các nhóm số đặc biệt:
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi
- Bệnh nhân suy thận:
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Chưa có thông tin cho bệnh nhân lọc thận nhân tạo vì vậy không khuyến cáo dùng ở những bệnh nhân này.
- Bệnh nhân suy gan:
- Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Ticagrelor chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng. Vì vậy chống chỉ định cho bệnh nhân suy gan nặng. Chỉ có thông tin hạn chế về những bệnh nhân suy gan mạn tính ở mức độ trung bình, không cần hiệu chỉnh liều cho những bệnh nhân này nhưng nên thận trọng khi sử dụng Ticagrelor
- Trẻ em: Chưa xác định tính an toàn và hiệu quả của Ticagrelor ở trẻ em dưới 18 tuổi trong chỉ định đã được phê duyệt ở người lớn. Hiện chưa có dữ liệu.
Cách dùng: Dùng bằng đường uống. Ticagrelor có thể dùng hoặc không dùng chung với thức ăn
Đối với bệnh nhân không thể nuốt toàn viên, có thể nghiền nhỏ viên nén thành bột và trộn với nửa cốc nước và uống ngay lập tức. Tráng cốc với nửa cốc nước và uống lượng nước tráng. Hỗn hợp có thể đưa vào cơ thể thông qua ống thông mũi dạ dày (loại CH8) hoặc lớn hơn
Tráng ống bằng nước sau khi đưa hỗn hợp để đưa toàn bộ lượng nước vào dạ dày.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn cảm với Ticagrelor và các thành phần phụ của thuốc
- Đang bị chảy máu cho bệnh lý
- Tiền sử bị xuất huyết não
- Suy gan nặng
- Chống chỉ định dùng đồng thời Ticagrelor với ức chế mạnh CYP3A4, vì dùng đồng thời có thể dẫn đến làm tăng đáng kể mức độ tiếp xúc với Ticagrelor
Tác dụng không mong muốn: Khó thở (thường gặp), buồn nôn, tiêu chảy, đau ngực không do tim, ngừng thất, chậm nhịp tim, khó thở, ngất, chóng mặt, tăng creatinine tạm thời, tăng acid uric máu, chảy máu cam, chảy máu chân răng. Liên hệ BS nếu khó thở kéo dài, nặng hoặc nôn/ho ra máu, nước tiểu sẫm màu hoặc đi ngoài phân đen.
Thời kỳ mang thai: Tránh sử dụng
Thời kỳ cho con bú: Tránh sử dụng
Quá liều: Ticagrelor được dung nạp tốt khi dùng các liều đơn lên đến 900mg. Độc tính trên hệ tiêu hoá bị giới hạn theo liều trong một nghiên cứu đơn tăng liều dùng. Khi bị quá liều có thể ghi nhận các triệu chứng xảy ra và cần theo dõi điện tâm đồ.
Điều kiện bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng ở nhiệt độ dưới 30 độ C
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngaỳ sản xuất